Thông báo kết luận của thường trực Tỉnh uỷ: Về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Ngày 18/3/2025, Văn phòng Tỉnh uỷ Hậu Giang đã có Thông báo kết luận số 1302-TB/UPTU Tại Phiên họp thứ nhất Ban Chỉ đạo về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Tham dự buổi làm việc ngoài thành viên Ban Chỉ đạo, còn có đồng chí Đồng Văn Thanh, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (gọi tắt là Ban Chỉ đạo); đồng chí Nguyễn Tuấn Anh, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội khóa XV tỉnh Hậu Giang; đồng chí Trần Văn Huyến, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh cùng chủ trì Phiên họp thứ nhất của Ban Chỉ đạo.
Sau khi nghe đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ chính trị về đột phá phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (gọi tắt là Nghị quyết số 57-NQ/TW); đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội khóa XV tỉnh Hậu Giang báo cáo các nội dung chính xin ý kiến Ban Chỉ đạo; đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy thông qua dự thảo Quyết định thành lập Tổ giúp việc, Quy chế làm việc, Chương trình công tác năm 2025 của Ban Chỉ đạo; dự thảo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW; ý kiến phát biểu của đồng chí Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh; đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh kết luận như sau:
1. Quan điểm, mục tiêu của Trung ương
- Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định nội dung quan trọng mang tính định hướng phát triển đất nước dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị: Nêu 05 quan điểm chỉ đạo, trong đó nhấn mạnh: “Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sang tạo và chuyển đổi số quốc gia là đột phá quan trọng hàng đầu, là động lực chính đểphát triển nhanh lực lượng sản xuất hiện đại, hoàn thiện quan hệ sản xuất, đổi mới phương thức quản trị quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội, ngăn chặn nguy cơ tụt hậu, đưa đất nước phát triển bứt phá, giàu mạnh trong kỷ nguyên mới”.
2. Đối với tỉnh Hậu Giang
- Quan điểm, mục tiêu
+ Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1588/QĐ-TTg ngày 08/12/2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050: Phát triển đột phá các ngành, lĩnh vực trên nền tảng đổi mới sáng tạo, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, khai thác hiệu quả tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh và chuyển đổi số.
+ Phương hướng phát triển các ngành trọng điểm: Đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học, công nghệ và thực hiện chuyển đổi số phục vụ phát triển các ngành kinh tế - xã hội. Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, đổi mới công nghệ, khởi nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đầu tư xây dựng hoàn thiện Khu công nghệ số của tỉnh.
- Về hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh
+ Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 02/12/2020 về xây dựng Chính quyền điện tử và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
+ HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐND ngày 29/3/2024 Quy định nội dung và định mức xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
+ UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày 06/9/2017 phê duyệt Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Một số kết quả đã đạt được
+ Mức độ ứng dụng công nghệ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị: Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức đều được bố trí máy vi tính và môi trường mạng Internet trong xử lý công việc.
+Tỉnh đã triển khai và tổ chức thực hiện 09 nền tảng trọng tâm phục vụ cho công tác chuyển đổi số, cụ thể:
(1) Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu LGSP từ năm 2020 đã kết nối với Trục tích hợp liên thông quốc gia NGSP và đồng bộ dữ liệu với các cơ quan Trung ương.
(2) Nền tảng quản trị tổng thể tỉnh (Hệ thống Quản lý văn bản của tỉnh).
(3) Nền tảng họp trực tuyến thế hệ mới: Hệ thống hội nghị trực tuyến của tỉnh đến cấp xã, khả năng họp cùng lúc 100 điểm cầu.
(4) Nền tảng giám sát dữ liệu trực tuyến.
(5) Nền tảng trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp (như: Hướng dẫn, hỗ trợ người dân về thủ tục hành chính qua tổng đài).
(6) Nền tảng trợ lý ảo phục vụ cán bộ, công chức, viên chức.
(7) Nền tảng điện toán đám mây.
(8) Nền tảng trung tâm giám sát điều hành an toàn thông tin mạng.
(9) Nền tảng trung tâm giám sát điều hành thông minh (IOC) kết nối các hệ thống.
+ Thực hiện Quyết định số 204-QĐ/TW ngày 29/11/2024 của Ban Bí thư về phê duyệt Đề án Chuyển đổi số trong các cơ quan đảng: Tỉnh đã thực hiện Đường truyền kết nối trong các cơ quan Đảng thông suốt từ tỉnh đến cơ sở.
+ Kết quả thực hiện Đề án số 06-ĐA/TW về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực thư điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022
+ 2025, tầm nhìn đến 2030: Tỉnh thành lập Tổ Công tác triển khai Đề án 06 do đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh làm Tổ trưởng; UBND cấp huyện, cấp xã đã thành lập 608 Tổ công tác ở cấp huyện, xã và ấp, khu vực.
* Một số kết quả nổi bật
(1) Tỉnh đã hợp tác với một số viện, trường như: Ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác với Trường Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia.
(2) Ngày 10/10/2024, tỉnh đã phát động Phong trào “60 ngày đêm chuyển đổi số”: Đã nâng cao hiệu quả xử lý hồ sơ trực tuyến và thanh toán trực tuyến, tăng cường việc số hóa dữ liệu hành chính và hỗ trợ chuyển đổi thiết bị di động từ 2G sang 4G, 5G cho người dân.
(3) Tổ chức Tuần lễ Chuyển đổi số và Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo - Mekong Delta năm 2024 với sự phối hợp triển khai của Hội Tin học Thành phố Hồ Chí Minh.
(4) Thành lập Khu Công nghệ số: Mục tiêu nhằm kêu gọi, thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ thông tin trong và ngoài nước đến đầu tư, kinh doanh; hình thành ngành công nghiệp công nghệ thông tin đủ mạnh, phấn đấu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần phát triển kinh tế số. Đồng thời, là một trong các động lực quan trọng để thúc đẩy sự tăng trưởng của 04 trụ cột của tỉnh. Thu hút các trường đại học, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo về công nghệ thông tin, các chuyên gia công nghệ thông tin đến sinh sống, học tập, làm việc.
(5) Phát huy vai trò của Tổ công nghệ số cộng đồng: Toàn tỉnh có 525 Tổ Công nghệ số cộng đồng/mỗi ấp, khu vực; mỗi Tổ bố trí từ 01 đến 02 hợp đồng hoặc thuê nhân sự có chuyên môn phù hợp để hướng dẫn người dân và doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính tại xã, phường, thị trấn.
* Bên cạnh các kết quả đạt được trong Ban chỉ đạo cũng nhận thấy có nhiều tồn tại, khó khăn, hạn chế, qua đó đã đưa ra một số nhiệm vụ thời gian tới cụ thể như sau:
(1) Ban Chỉ đạo đề nghị Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Chính phủ:
+ Ban hành chính sách hỗ trợ đối với tổ chức, cá nhân triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống (chuyển giao, ứng dụng, nhân rộng kết quả sau nghiên cứu).
+ Tạo cơ chế kết nối giữa doanh nghiệp và viện nghiên cứu, trường đại học để thúc đẩy thương mại hóa sản phẩm khoa học công nghệ.
(2) Ban Chỉ đạo đề nghị Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh: Hoàn thiện hồ sơ sớm trình, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận Khu Công nghệ số tỉnh Hậu Giang là Khu Công nghệ thông tin tập trung, hoàn thành trong tháng 3/2025.
(3) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vậnTỉnh ủy, các đơn vị có liên quan làm đầu mối chuẩn bị báo cáo, các nội dung họp Ban Chỉ đạo theo Chương trình công tác năm 2025.
(4) Ban Chỉ đạo kiến nghị nghiên cứu xây dựng Trung tâm đổi mới sáng tạo của tỉnh (kinh phí)Giao Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo các sở, ngành có liên quan chuẩn bị các nội dung tham mưu, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy việc xây dựng Trung tâm đổi mới sáng tạo của tỉnh, trong đó có hạng mục, tổng mức đầu tư cụ thể, trình trong tháng 4/2025.
(5) Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy
+ Tăng cường công tác tuyên truyền triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TU sâu rộng trong hệ thống chính trị và Nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tham mưu kiểm tra, giám sát, đôn đốc các địa phương, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TU.
+ Khẩn trương hoàn thiện dự thảo Quyết định thành lập Tổ giúp việc, Quy chế làm việc, Chương trình công tác năm 2025 của Ban Chỉ đạo; Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo đúng quy định.
(6) Văn phòng Tỉnh ủy
+ Tham mưu Thường trực Tỉnh ủy ban hành Thông báo kết luận cuộc họp Ban Chỉ đạo; phối hợp tham mưu nội dung và lịch họp Ban Chỉ đạo.
+ Phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy tham mưu ban hành Quyết định thành lập Tổ giúp việc, Quy chế làm việc, Chương trình công tác năm 2025 của Ban Chỉ đạo; Nghị quyết Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sang tạo và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo đúng quy định.
+ Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu bố trí 01 biên chế chuyên trách thực hiện công tác phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
+ Chủ trì, phối hợp tham mưu xây dựng Kế hoạch của Tỉnh ủy thực hiện Quyết định số 204-QĐ/TW ngày 29/11/2024 của Ban Bí thư về phê duyệt Đề án Chuyển đổi số trong các cơ quan đảng theo lộ trình của Văn phòng Trung ương Đảng.